9 yêu cầu bổ sung khi nhập khẩu hạt điều vào thị trường Bắc Âu
Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển cho hay, thị trường Bắc Âu vừa bổ sung thêm một số quy định đối với hạt điều nhập khẩu.
Thứ nhất, yêu cầu về chất lượng. Chất lượng của hạt điều nhân được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của sản phẩm bị lỗi, theo số lượng hoặc trọng lượng và theo kích thước, hình dạng và màu sắc của chúng. Các yêu cầu cụ thể về chất lượng hạt điều được thiết lập trong một số tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn được áp dụng rộng rãi nhất ở châu Âu là tiêu chuẩn được thành lập bởi Ủy ban Kinh tế Liên hợp quốc về châu Âu (UNECE). Các tiêu chuẩn tương tự nhưng hơi khác một chút cũng được phát triển bởi một số quốc gia sản xuất như Ấn Độ, Brazil, Việt Nam, Tanzania, Kenya và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Mặc dù chứng nhận an toàn thực phẩm không bắt buộc theo luật châu Âu, nhưng đã trở thành điều bắt buộc đối với hầu hết các nhà nhập khẩu thực phẩm tại thị trường này. Ảnh: TL. Thứ hai, yêu cầu về an toàn thực phẩm, mặc dù chứng nhận an toàn thực phẩm không bắt buộc theo luật châu Âu, nhưng đã trở thành điều bắt buộc đối với hầu hết các nhà nhập khẩu thực phẩm châu Âu. Hầu hết người mua châu Âu sẽ yêu cầu chứng nhận được công nhận bởi Sáng kiến An toàn Thực phẩm Toàn cầu (GFSI). Đối với hạt điều, các chương trình chứng nhận phổ biến nhất, tất cả đều được GFSI công nhận, là: Tiêu chuẩn nổi bật quốc tế (IFS); Tiêu chuẩn Toàn cầu của Hiệp hội Bán lẻ Anh (BRCGS); Chứng nhận Hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000); Chứng nhận Thực phẩm chất lượng an toàn (SQF). Thứ ba về quy định trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Các công ty có những yêu cầu khác nhau liên quan đến trách nhiệm xã hội. Một số công ty sẽ yêu cầu tuân thủ quy tắc ứng xử của họ hoặc các tiêu chuẩn chung như: Trao đổi dữ liệu đạo đức của nhà cung cấp (SEDEX), Sáng kiến kinh doanh có đạo đức (ETI) hoặc quy tắc ứng xử của Sáng kiến tuân thủ xã hội doanh nghiệp amfori (BSCI). Thứ tư là yêu cầu đóng gói. Không có quy định chung về kích thước bao bì hạt điều xuất khẩu, nhưng loại bao bì xuất khẩu phổ biến nhất là bao polybag từ 10 – 25 kg. Một túi flexi 25 kg có thể được đóng gói trong một thùng carton và 700 – 750 thùng như vậy sẽ tạo thành một container đầy. Để kéo dài thời hạn sử dụng, các túi thường được hút chân không bằng cách hút không khí và bơm carbon dioxide và nitơ. Hạt điều cũng được đóng gói trong hộp kín khí. Cho phép sử dụng giấy hoặc tem mang thông số kỹ thuật thương mại, miễn là việc in ấn hoặc dán nhãn được thực hiện bằng mực hoặc keo không độc hại. Bao bì thường được tạo thành theo hình khối để sử dụng hiệu quả không gian pallet và thùng chứa. Kích thước có thể khác nhau nhưng tất cả đều tương thích với kích thước pallet và thùng chứa tiêu chuẩn. Thứ năm là yêu cầu ghi nhãn. Tên của sản phẩm phải xuất hiện trên nhãn và “nhân hạt điều” hoặc “hạt điều”. Các tên thương mại khác liên quan đến hình thức có thể được sử dụng ngoài “nhân hạt điều”. Việc ghi nhãn bao bì xuất khẩu cũng bao gồm cả năm trồng trọt là điều bình thường. Thông tin về bao bì số lượng lớn phải được chỉ định trên bao bì hoặc trong các tài liệu kèm theo. Ghi nhãn gói số lượng lớn phải bao gồm các thông tin sau: Tên của sản phẩm; Số nhận dạng lô; Tên và địa chỉ của nhà sản xuất, nhà đóng gói, nhà phân phối hoặc nhà nhập khẩu; Hướng dẫn bảo quản – hướng dẫn bảo quản và vận chuyển là rất quan trọng do hàm lượng dầu cao và độ ẩm cao, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nếu không được xử lý đúng cách; Số nhận dạng lô, tên và địa chỉ của nhà sản xuất, nhà đóng gói, nhà phân phối hoặc nhà nhập khẩu có thể được thay thế bằng dấu nhận dạng. Trong trường hợp đóng gói bán lẻ, việc ghi nhãn sản phẩm phải tuân thủ Quy định của Liên minh châu Âu về việc cung cấp thông tin thực phẩm cho người tiêu dùng. Quy định này quy định các yêu cầu đối với ghi nhãn dinh dưỡng, ghi nhãn nguồn gốc, ghi nhãn chất gây dị ứng và tính rõ ràng (cỡ chữ tối thiểu cho thông tin bắt buộc). Lưu ý rằng, quy định này liệt kê hạt điều là một sản phẩm có thể gây dị ứng hoặc không dung nạp và do đó thông tin về chất gây dị ứng phải được hiển thị rõ ràng trên bao bì bán lẻ. Nếu một sản phẩm có chứa hạt điều không được dán nhãn chất gây dị ứng thì sẽ bị rút khỏi thị trường. Những trường hợp này được báo cáo bởi Hệ thống cảnh báo nhanh về thực phẩm và thức ăn chăn nuôi châu Âu (RASFF). Thứ sáu là quy định hạt điều hữu cơ. Để tiếp thị hạt điều hữu cơ ở châu Âu, chúng phải được trồng bằng phương pháp sản xuất hữu cơ theo luật pháp châu Âu có liên quan. Các cơ sở trồng trọt và chế biến phải được tổ chức chứng nhận được công nhận kiểm tra trước khi được phép sử dụng biểu trưng hữu cơ của Liên minh châu Âu trên sản phẩm của mình, cũng như biểu trưng của đơn vị nắm giữ tiêu chuẩn (ví dụ: Naturland ở Đức). Nông nghiệp hữu cơ ở EU đang mở rộng nhanh chóng nhờ sự quan tâm ngày càng tăng của người tiêu dùng đối với hàng hóa hữu cơ. Để giải quyết vấn đề này, EU đã triển khai luật hữu cơ mới kể từ tháng 1/2022. Luật này củng cố hệ thống kiểm soát, nâng cao niềm tin của người tiêu dùng đối với các sản phẩm hữu cơ của EU và đặt ra tiêu chuẩn tương tự cho các sản phẩm hữu cơ trong nước và nhập khẩu. Hơn nữa, hiện nay nhiều loại sản phẩm hơn có thể được tiếp thị dưới dạng hữu cơ theo những hướng dẫn này. Đối với các quốc gia tương đương (gồm Ấn Độ và Việt Nam), chứng chỉ được cấp bởi các cơ quan kiểm soát do cơ quan có thẩm quyền quốc gia chỉ định. Tham khảo danh sách các cơ quan kiểm soát hoạt động ở nước thứ ba theo chế độ tương đương. Ở các quốc gia khác, chứng nhận hữu cơ được cấp bởi các cơ quan kiểm soát ở EU/EEA/CH. Thứ bảy là quy định nhãn hữu cơ quốc gia ở Bắc Âu. KRAV của Thụy Điển – một hiệp hội có tiêu chuẩn và nhãn hiệu riêng chứng nhận khoảng 80% sản phẩm hữu cơ trong nước. Các tiêu chuẩn KRAV được điều chỉnh cho phù hợp với các tiêu chuẩn của IFOAM và trong một số trường hợp, chúng còn khắt khe hơn các tiêu chuẩn của EU. Đan Mạch có một nhãn sinh thái thuộc sở hữu nhà nước được gọi là logo hữu cơ của Đan Mạch hoặc dấu Ø màu đỏ. Hơn 95% người tiêu dùng Đan Mạch quen thuộc với dấu Ø màu đỏ và khoảng 90% rất tin tưởng vào nhãn Ø. Logo hữu cơ quốc gia chính thức của Na Uy là nhãn Ø, do Debio, hiệp hội canh tác hữu cơ quốc gia của Na Uy cấp. Nhãn Ø của Debio có thể được áp dụng cho các sản phẩm nhập khẩu được chứng nhận bởi một cơ quan được công nhận tại quốc gia xuất xứ, theo các quy tắc và quy định của Na Uy. Nông nghiệp hữu cơ ở EU đang mở rộng nhanh chóng nhờ sự quan tâm ngày càng tăng của người tiêu dùng đối với hàng hóa hữu cơ. Ảnh: CPT. Tám là chứng nhận bền vững. Hai chương trình chứng nhận bền vững được sử dụng phổ biến nhất là Fairtrade và Rainforest Alliance. Để cải thiện sản xuất bền vững và tìm nguồn cung ứng hạt điều, một nhóm các công ty và tổ chức chủ yếu ở châu Âu đã thành lập Sáng kiến Hạt điều Bền vững vào năm 2015. Mục tiêu chính của sáng kiến này là cải thiện tình hình ở các nước sản xuất hạt và hướng tới chuỗi cung ứng bền vững. Các doanh nghiệp có những yêu cầu khác nhau về trách nhiệm xã hội. Một số công ty sẽ nhấn mạnh vào quy tắc ứng xử của họ hoặc tuân theo các tiêu chuẩn chung, chẳng hạn như: Tiêu chuẩn Kiểm toán đạo đức thương mại thành viên Sedex (SMETA). Các lựa chọn thay thế khác gồm: Quy tắc cơ bản của Sáng kiến Giao dịch có Đạo đức (ETI), quy tắc ứng xử của Sáng kiến Tuân thủ Xã hội trong Kinh doanh amfori (amfori BSCI) và chứng nhận của B Corp. Chín là chứng nhận dân tộc. Luật ăn kiêng của người Hồi giáo (Halal) và luật ăn kiêng của người Do Thái (Kosher) áp đặt những hạn chế cụ thể về chế độ ăn uống. Nếu muốn tập trung vào các thị trường ngách của người Do Thái hoặc người theo đạo Hồi, nên xem xét triển khai các chương trình chứng nhận Halal hoặc Kosher.